Hàng Không Kê Khai Nộp Thuế

Hàng Không Kê Khai Nộp Thuế

Phân biệt các nhóm đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng không phải ai cũng biết. Xác định tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh đang thuộc nhóm đối tượng nào và các quyền, nghĩa vụ được hưởng. Trong bài viết hôm nay, cùng iHOADON tìm hiểu nhé.

Phân biệt các nhóm đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng không phải ai cũng biết. Xác định tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh đang thuộc nhóm đối tượng nào và các quyền, nghĩa vụ được hưởng. Trong bài viết hôm nay, cùng iHOADON tìm hiểu nhé.

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Tại Khoản 1 và Khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:

"Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

… 9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt".

Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) quy định:

"9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 2 Điều 14 như sau:

"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khẩu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý".

Sự giống nhau trong nhóm đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

Sự giống nhau giữa các đối tượng không chịu VAT

Các đối tượng này có cùng các đặc điểm sau:

- Doanh nghiệp khi bán hàng hóa hay dịch vụ thuộc nhóm đối tượng này đều KHÔNG PHẢI nộp thuế GTGT (VAT);

- Người mua hàng hóa hay dịch vụ thuộc các nhóm đối tượng này đều KHÔNG PHẢI trả thuế GTGT nên sẽ không có khoản thuế đầu vào được khấu trừ;

- Trên hóa đơn, chứng từ được lập không có hoặc gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế.

Khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào

Phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của các đơn vị mà quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào khác nhau, cụ thể:

Trường hợp cơ sở kinh doanh được hoàn thuế

Tại Khoản 3 Điều 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ quy định:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:

"2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT".

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn như sau:

Trường hợp công ty của bà nhận được khoản tiền hỗ trợ của UBND tỉnh thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ tưới, tiêu nước thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Về nguyên tắc, công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được, theo hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trường hợp công ty có dự án đầu tư mới thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định thì công ty lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư. Hồ sơ hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo Mẫu số 01/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và các tài liệu có liên quan theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời để bà Nguyễn Thị Thu Huyền được biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị bà liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế - số điện thoại: 0222.3822347) để được hướng dẫn và giải đáp.

Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên cho biết, căn cứ Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên (chi tiết tại đây).

Căn cứ các quy định tại và nội dung hỏi của Ban Quản lý, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên trả lời theo nguyên tắc sau:

Trường hợp đơn vị phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật và đơn vị tự xác định việc kê khai và nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo từng lần phát sinh thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Việc nộp các loại thuế, phí nêu trên thực hiện theo quy định tài khoản 1 và khoản 2 Điều 55, khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Việc khai thác tài nguyên khoáng sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Nếu đơn vị chưa được nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật thì thực hiện kê khai và nộp các khoản thuế, phí theo quy định.

Nếu đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật thì đơn vị thực hiện kê khai và nộp các khoản thuế, phí theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Thái Nguyên liên hệ trực tiếp với Phòng Thanh tra – Kiểm tra số 2, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên để được hướng dẫn cụ thể./.