Hiện nay việc trả lương cho người nước ngoài tại Việt Nam có thể khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề và quy định của từng công ty hoặc tổ chức. Tuy nhiên Công ty trả lương cho người nước ngoài cần tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến việc trả lương cho người nước ngoài như Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn chi tiết. Quy định trả lương cho người nước ngoài tại Việt Nam có thể thay đổi theo thời gian và theo từng ngành nghề cụ thể. Do đó, nếu bạn là người nước ngoài và có ý định làm việc tại Việt Nam, bạn nên tìm hiểu kỹ quy định và thỏa thuận với nhà tuyển dụng để hiểu rõ về quy trình và điều kiện trả lương.
Hiện nay việc trả lương cho người nước ngoài tại Việt Nam có thể khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề và quy định của từng công ty hoặc tổ chức. Tuy nhiên Công ty trả lương cho người nước ngoài cần tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến việc trả lương cho người nước ngoài như Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn chi tiết. Quy định trả lương cho người nước ngoài tại Việt Nam có thể thay đổi theo thời gian và theo từng ngành nghề cụ thể. Do đó, nếu bạn là người nước ngoài và có ý định làm việc tại Việt Nam, bạn nên tìm hiểu kỹ quy định và thỏa thuận với nhà tuyển dụng để hiểu rõ về quy trình và điều kiện trả lương.
Người nước ngoài được trả lương cơ bản tương tự như người Việt Nam. Mức lương cơ bản thường phụ thuộc vào ngành nghề, vị trí công việc và kinh nghiệm của người lao động. Bên cạnh đó, mức lương và phúc lợi của người nước ngoài có thể được đàm phán và thỏa thuận theo chính sách của công ty hoặc tổ chức tuyển dụng. Thông thường, các công ty đa quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế thường có chính sách lương và phúc lợi riêng cho người nước ngoài.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định thuế và các khoản phí khác liên quan đến lương. Công ty hoặc tổ chức tuyển dụng cần đảm bảo rằng việc trả lương cho người nước ngoài tuân thủ đúng quy định pháp luật và các quy định về thuế. Người nước ngoài thường nhận lương bằng tiền tệ địa phương (VND). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người nước ngoài có thể nhận lương bằng tiền tệ nước ngoài nếu có thỏa thuận đặc biệt hoặc làm việc trong môi trường đa quốc gia.
Căn cứ khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Bản thống kê lương là một tài liệu cung cấp thông tin về số tiền lương đã trả cho người lao động trong một khoảng thời gian cụ thể, bao gồm cả các khoản phụ cấp và các khoản trừ khác. Bản thống kê lương giúp người lao động nước ngoài có thể theo dõi và kiểm tra số tiền lương mà họ nhận được từ công ty hoặc tổ chức mà họ làm việc. Ngoài ra, bản thống kê lương cũng có thể được sử dụng cho mục đích thuế và các vấn đề tài chính khác.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-NHNN; Điều 4 Thông tư 16/2014/TT-NHNN và điểm b khoản 4 Điều 17 Thông tư 49/2018/TT-NHNN thì quy định về sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân thì công ty có thể trả lương cho nhân viên nước ngoài qua tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép kinh doanh cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Để được trả lương qua tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, người nước ngoài cần tuân thủ các quy định và quy trình pháp luật liên quan đến việc chuyển đổi và chuyển tiền. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp các giấy tờ, tài liệu và thông tin liên quan đến quyền sở hữu, thuế và các quy định về chuyển tiền quốc tế.
Việc trả lương cho người nước ngoài qua tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cần được thực hiện theo quy định pháp luật và có sự thỏa thuận rõ ràng giữa người nước ngoài và nhà tuyển dụng. Việc này có thể đòi hỏi sự hỗ trợ từ các chuyên gia tài chính hoặc luật sư để đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và quy định pháp luật.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tại Việt Nam có thể trả lương cho người lao động nước ngoài bằng tiền Việt Nam Đồng hoặc ngoại tệ. Hình thức trả sẽ thông qua chuyển khoản hoặc tiền mặt tùy theo thỏa thuận giữa 2 bên trong hợp đồng lao động.
Như phần trình bày ở trên, trường hợp trả lương cho người nước ngoài cần tuân thủ theo quy định pháp luật. Vì vậy, việc tìm đến một công ty dịch vụ có chuyên môn dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực này là cần thiết. NP Law hân hạnh được đồng hành cùng khách hàng tư vấn và kiểm tra việc thực hiện trả lương cho người lao động là người nước ngoài khi có yêu cầu. Nếu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại hay thắc mắc, vui lòng liên hệ với NPLaw thông qua hotline 0913449968 hoặc email [email protected] để được tư vấn giải quyết. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Về vấn đề này, BHXH tỉnh Lào Cai trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2, Điều 1, Văn bản hợp nhất số 46/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội, quy định: "Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến BHYT"
Căn cứ Điều 1 và Điều 5, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018, người nước ngoài được tham gia BHYT nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp.
2. Người nước ngoài có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên: Nếu người mẹ thuộc trường hợp 1 thì tham gia BHYT tại nơi người nước ngoài làm việc; Nếu cả hai mẹ con thuộc trường hợp 2 thì được tham gia BHYT hộ gia đình.
Về thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình: Ông lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-BHXH ngày 28/03/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, nộp tiền đóng và lựa chọn một trong những nơi đăng ký sau:
- Trụ sở cơ quan BHXH tỉnh, huyện.
- Các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT.
- Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam.
Nếu cư trú tại Lào Cai, ông liên hệ với Bộ phận chăm sóc khách hàng - BHXH tỉnh Lào Cai (SĐT: 02143.842.399) hoặc các tổ chức dịch vụ thu (Bưu điện, Viettel...) để được hướng dẫn cụ thể.
Chào Luật sư, Luật sư có thể chỉ cho tôi cách nhập xe từ nước ngoài về Việt Nam như thế nào? ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay luật có nhiều sự thay đổi và việc nhập các loại xe tại Việt Nam càng trở nên khó khăn. Cho nên các doanh nghiệp không biết cách thức thế nào để nhập một chiếc xe máy hay một chiếc xe ô tô về Việt Nam cả.
Để có thể cung cấp thông tin về cách nhập xe từ nước ngoài về Việt Nam như thế nào? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Xe nhập từ nước ngoài? Là loại xe ô tô, xe gắn máy, xe mô tô được sản xuất, lắp ráp, mua bán tại nước ngoài. Chưa có trên thị trường Việt Nam và tại Việt Nam vẫn chưa có nhà máy, công ty lắp ráp, sản xuất để mua bán.
Tại Việt Nam các loại xe nhập từ nước ngoài nhiều nhất là các loại xe ô tô; với các nhãn hiệu như:
Theo Điều 14, Điều 15 của Nghị định 116/2017/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh nhập khẩu xe ô tô đối với doanh nghiệp như sau:
Điều 14. Quy định chung về kinh doanh nhập khẩu ô tô
1. Chỉ doanh nghiệp mới được xem xét cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô.
2. Doanh nghiệp được quyền nhập khẩu ô tô sau khi đáp ứng các điều kiện và được cấp. Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định này.
3. Doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu ô tô tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 15. Điều kiện kinh doanh nhập khẩu ô tô
Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật được cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp; hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, hoặc thuộc hệ thống đại lý ủy quyền của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định này.
2. Có văn bản xác nhận hoặc tài liệu chứng minh doanh nghiệp được quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài thực hiện lệnh triệu hồi ô tô nhập khẩu tại Việt Nam.
– Để có thể nhập xe từ nước ngoài đặc biệt là xe ô tô bạn cần có giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô tại Việt Nam.
Và các doanh nghiệp có thể nhập khẩu xe về Việt Nam là những doanh nghiệp phải có 02 điều kiện sau:
Chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ, showroom sẽ không được phép nhập xe ô tô từ nước ngoài vào Việt Nam kể từ ngày 17 tháng 10 năm 2017.
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Cách nhập xe từ nước ngoài về Việt Nam như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; trích lục khai sinh bản gốc; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Facebook: www.facebook.com/luatsuxTiktok: https://www.tiktok.com/@luatsuxYoutube: https://www.youtube.com/Luatsux
Các loại thuế mà một chiếc xe nhập khẩu:– Thuế nhập khẩu;– Thuế tiêu thụ đặc biệt;– Thuế giá trị gia tăng;– Phí trước bạ; – Phí kiểm định;– Phí bảo trì đường bộ;– Phí cáp biển ô tô;– Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
Công thức tính thuế nhập khẩu ô tô năm 2022:Thuế nhập khẩu ô tô = Giá bán x Mức thuế– Đối với những mẫu xe được sản xuất tại các quốc gia tại ASEAN: Kể từ 1/1/2018 sẽ là 0% với điều kiện nhà sản xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:+ Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô theo đúng tiêu chuẩn.+ Có giấy ủy quyền triệu hồi từ nhà sản xuất nước ngoài.+ Có giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại từ nơi sản xuất, doanh nghiệp phải cam kết linh kiện, phụ tùng đúng chuẩn xe.+ Phải kiểm tra chất lượng 1 xe trong mọi lô hàng nhập khẩu.+ Bảo hành tối thiểu 2 năm hoặc 50.000 km đối với ô tô con nhập khẩu đã qua sử dụng.+ Có đủ giấy tờ nhập khẩu theo quy định từ 1/1/2018.– Đối với những mẫu xe được sản xuất tại các quốc gia khác: Hiện nay, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho các mẫu xe được sản xuất ngoài các quốc gia thuộc ASEAN là 70%. Tuy nhiên, sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) được thông qua, Việt Nam sẽ thực hiện lộ trình bỏ thuế quan đối với ô tô con và linh kiện sau 9 đến 10 năm kể từ khi Hiệp định chính thức có hiệu lực. Theo đó, mức thuế 0% sẽ được áp dụng:+ Sau 7 năm đối với các loại phụ tùng ô tô._ Sau 9 năm đối với ô tô dung tích động cơ trên 2,5 L (với xe chạy diesel) hoặc trên 3.0L (đối với xe chạy xăng).+ Sau 10 năm các loại ô tô khác.
– Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.– Đối với xe gắn máya) Xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng.b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14: 2011/BGTVT).c) Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm).– Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại; nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng; thì trong 01 (một) năm; mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.