Sự thành công trong giao thương giữa các cá nhân, tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, chủ quan khác nhau. Trong đó, hợp đồng được xem như “kim chỉ nam” định hướng hành vi của các bên nhằm thực hiện đúng nghĩa vụ, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Vai trò chủ yếu của hợp đồng là giúp hạn chế tranh chấp xảy ra trên thực tế.
Sự thành công trong giao thương giữa các cá nhân, tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, chủ quan khác nhau. Trong đó, hợp đồng được xem như “kim chỉ nam” định hướng hành vi của các bên nhằm thực hiện đúng nghĩa vụ, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Vai trò chủ yếu của hợp đồng là giúp hạn chế tranh chấp xảy ra trên thực tế.
Hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng được thực hiện theo mẫu được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây dựng.
Bên cạnh các hiểu biết cơ bản về hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng nêu trên, NPLaw xin giải đáp một số thắc mắc mà khách hàng thường gặp phải xung quanh vấn đề dưới đây.
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, khối lượng công việc trong hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng là khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan.
Khoản 1 Điều 14 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký.
Theo nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng 2014, có thể hiểu giám sát thi công xây dựng là giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường của công trình xây dựng trong quá trình thi công. Tùy theo quy mô lớn nhỏ của công trình và điều kiện pháp luật quy định mà chủ đầu tư có thể tự thực hiện giám sát hoặc ký kết hợp đồng giám sát với chủ thể khác.
Trường hợp chủ đầu tư không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng thì phải có nghĩa vụ lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng. Như vậy, để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện thì hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng là yếu tố không thể thiếu.
Khoản 2 Điều 10 Phần 3 Phụ lục II Thông tư 02/2023/TT-BXD quy định sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
Hiện nay có khá nhiều các công ty luật và văn phòng luật sư uy tín hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan đến hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng. Trong đó, NPLaw cũng cam kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách hoàn hảo nhất.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng mà NPLaw đã cung cấp. Nếu quý khách hàng còn nhiều thắc mắc về chủ đề trên có thể liên hệ trực tiếp với NPLaw để nhận được sự tư vấn cụ thể nhất. NPLaw luôn sẵn sàng giải đáp mọi câu hỏi ở nhiều lĩnh vực khác nhau mà các bạn vướng mắc. Vì vậy, hãy liên hệ bất cứ khi nào các bạn cần, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Ngày 10/3/2016, Bộ xây dựng đã ban hành Thông tư số 08/2016/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng Thông tư này.
Theo quy định tại Thông tư, việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn theo thỏa thuận của hợp đồng. Khi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng (giá hợp đồng sau điều chỉnh) không làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh, trường hợp vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải báo cáo Người quyết định đầu tư cho phép.
Việc điều chỉnh giá hợp đồng được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian. Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%), chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được các bên thỏa thuận và quy định cụ thể trong hợp đồng về các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng.
Thông tư cũng qui định và hướng dẫn cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo tỷ lệ (%); phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng đối với hợp đồng theo thời gian; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2016.
Theo điểm c khoản 2 Điều 13 Phần 3 Phụ lục II Thông tư 02/2023/TT-BXD, các chi phí không được tính vào giá của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng bao gồm: chi phí cho các cuộc họp của Chủ đầu tư; chi phí thẩm tra, phê duyệt sản phẩm của hợp đồng tư vấn; chi phí chưa tính trong giá hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận, đảm bảo phù hợp quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 14.1 Phần 3 Phụ lục III Thông tư 02/2023/TT-BXD về điều kiện chung của hợp đồng quy định:
Trừ khi được nêu khác đi trong điều kiện này thì:
Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về các loại hợp đồng xây dựng và điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn mẫu hợp đồng, thì hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng là một loại hợp đồng tư vấn xây dựng. Hợp đồng này quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng trong quá trình tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Nhìn chung hợp đồng đa phần được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận của các bên, tuy nhiên, mỗi lĩnh vực sẽ có đặc trưng cơ bản khác nhau. Vì vậy, pháp luật đề ra những quy định riêng để phân biệt giữa các lĩnh vực và giúp đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng.
Khi xác lập hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng, các bên cần tuân thủ theo quy định pháp luật về điều kiện, nội dung và hình thức hợp đồng để hợp đồng có hiệu lực trên thực tế.